Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2019

Chức năng và nghĩa của '-아/어서'

어서/아서 

  1. Nguyên nhân kết quả
․ 밥을 많이 먹어요. 그래서 배가 부릅니다.
  -> 밥을 많이 먹어서 배가 부릅니다.
․ 어제 청소했어요. 그래서 방이 깨끗해요
  -> 어제 청소해서 방이 깨끗해요.
․ 아침에 늦게 일어났어요. 그래서 학교에 지각했어요.
  -> 아침에 늦게 일어나서 학교에 지각했어요. 



 [연습1]
  → 
- 창문을 열었어요. 그래서 시원해요.
  → 
- 차를 오래 탔어요. 그래서 피곤해요.
  → 
- 눈이 왔어요. 그래서 길이 미끄러워요.
  → 
- 어제 머리가 아팠어요. 그래서 학교에 안 왔어요.
  → 
- 늦게 일어났어요. 그래서 지각했어요. 
  → 


2.  Nối hai hành động có quan hệ phụ thuộc. Hành động thứ hai phụ thuộc vào hành động thứ nhất.
․ 히엔 씨가 집에 쉬어요. 
․ 흐엉 씨는 사과를 아서 먹어요. 
․ 민호 씨는 꽃을 히엔 씨에게 줘요. 

<보기> 은행에 가요. 그 은행에서 돈을 찾아요.
은행에 가서 돈을 찾아요.


 [연습2]
  • 아들 생일날에 케이크를 만들었어요. 그 케이크를 아들에게 줄 거예요
        ⇒ 
  • 도서관에 갔어요. 그 도서관에서 책을 읽었어요.
       ⇒ 
  • 바다에 갔어요. 그 바다에서 수영을 했어요.
      ⇒ 

Thứ Ba, 12 tháng 2, 2019

'Mùi' và các biểu hiện liên quan đến 'mùi' trong tiếng Hàn


Đầu tiên mình sẽ có cụm từ ‘냄새나다’. Thông thường khi học từ vựng ‘ 냄새(mùi)’ mình thường suy ra từ tiếng Việt : ‘có mùi’ thành ‘냄새가 있다’. Nhưng trong tiếng Hàn có nhiều danh từ kết hợp với ‘나다(hiện ra, xuất hiện…)’ để tạo thành những cụm từ cố định như: 기억나다(nhớ ra), 생각나다(nghĩ ra), 열나다(sốt), v… và nói vong vo chi bằng nói thẳng: ‘có mùi’ là ‘냄새나다’. Nói thêm, ‘mùi’ trong tiếng Việt là từ chỉ chung không đích chỉ mùi thơm hay mùi hôi nhưng ‘냄새’ trong tiếng Hàn bản thân nó đã ‘hàm ý’ nghĩa mùi tiêu cực.
Ví dụ bạn có đứa bạn không bao giờ dùng nước hoa, bỗng một hôm nó xịt nước hoa đến nhà bạn, nó vừa bước vào nhà bạn liền nói : ‘네 몸에 냄새났나봐(hình như người mày có mùi hả?!)’ là nó giận bạn bước đi để lại ‘sau lưng thềm nắng lá rơi đầy’. Để nó quay đầu lại thì nhớ chữa cháy bằng câu :” 네 몸애 향기난다고’ nhé.

Ngoài ra, ‘냄새나다’ còn được dùng như cụm từ mang ý ẩn dụ trong trường hợp điều tra, quan sát và tìm thấy ‘manh mối’, ‘có dấu hiệu’ của một hành động ‘đen tối’ nào đó. Giống như kiểu tiếng Việt là có mùi trong ngoặc kép. Ví dụ “ 학업성적이 늘 뒤떨어지는 쟤가 갑자기 영어기말시험 1등이다 보니 컨닝 냄새나네.’(tên đó học lúc nào cũng đội sổ mà bảo là về nhất môn tiếng anh cuối kì, nghe ‘có mùi gian lận’ quá.)
Túm lại, 냄새나다 là có mùi, còn ý nói mùi thơm thì dùng ‘향기나다’ hoặc ‘향기풍기다(mùi hương lan toả, bao phủ)’. 냄새를 맡다: hửi
Để thêm phần đa dạng, chúng ta tìm thêm vài biểu hiện về ‘mùi’ nhé.
1. 이 향수는 냄새가 은은해서 밤에 쓰시는 게 좋아요. Nước hoa này mùi thoang thoảng thôi nên thích hợp dùng ban đêm. (은은하다: thoang thoảng)
2. 난 달콤한 냄새를 좋아해. Mình thích mùi hương ngọt ngào. (달콤하다 ngot ngào)
3. 난 미역이 별로야, 비린 냄새나서.. mình không thích rong biển lắm, vì nó có mùi tanh tanh. (비리다: tanh (máu, cá, …)
4. 이 방에 곰방이냄새났어. 곰방이제거제 하나 사서 놓어둬. Phòng này có mùi mốc. Đi mua thuốc khử mốc về để đi.(곰방이냄새: mùi mốc)
5. 퀴퀴한 냄새: mùi hôi thối.
6. 화장실에 불쾌한 냄새나서 빨리 청소나 해라. Nhà vệ sinh bốc mùi khó chịu rồi, mau đi dọn dẹp đi.
7. (땀)악취증, 거드랑 냄새: chứng hôi nách
8. 겨자가 알싸해서 못먹겠어. Mù tạt hăng quá chắc ăn không nổi.
# chú ý: mấy câu tiếng Hàn trên chưa được kiểm định 

'-더-' và chức năng tình thái trong tiếng Hàn.

Việc ‘biết’ và ‘đắc thụ’ ngôn ngữ là hai khái niệm khác nhau. Bạn có thể biết 1000 từ vựng hoặc 100 cấu trúc ngữ pháp nhưng bạn chỉ sử dụng được khoảng 50%(vậy là nhiều rôi đó) số kiến thức mà bạn biết. Ngoài ra, mỗi ngôn ngữ thể hiện khoảng không gian văn hoá tinh thần của dân tộc nói ngôn ngữ đó, bạn ở không gian văn hoá khác thì sẽ có những rào cản khiến bạn không thể hiểu hết hoàn toàn những khác biệt nhỏ trong việc sử dụng ngôn ngữ của người bản xứ. Nhất là khi ở trình độ càng cao, việc đánh giá khả năng ngôn ngữ của người học sẽ thông qua nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu chí ‘tính phù hợp(적절성)’. Tức là trong giao tiếp, ngoài khả năng truyền tải được thông tin, nội dung còn phải có khả năng lựa chọn câu từ, biểu hiện sao cho phù hợp với bối cảnh, môi trường hay cụ thể hơn là văn hoá được ‘cài đặt’ làm nền tảng cho ngôn ngữ đó. Một trong những công cụ để nâng cao khả năng giao tiếp của mình là sự dụng được những cấu trúc có chưc năng trang trí, tô điểm thêm cho nội dung của mình truyền đạt. Ví dụ như trong tiếng Hàn có những cấu trúc quen thuộc như: ‘-구나’, ‘-’, ‘-’ , ‘-더라’, ‘-듯하다/듯싶다’, v.v...Đây là những cấu trúc diễn đạt thái độ của người nói đối với sự việc, sự tình mà mình nói ra.

Trong ngôn ngữ dùng từ ‘tình thái(Modality)’ để nói về hiện tượng này. Tức là cùng diễn tả một sự việc nhưng cách nhìn và thái độ của người nói đối với sự việc đó thì rất đa dạng, nghĩa ‘tình thái’ là nghĩa thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc, hiện tượng mà người nói phát ngôn ra. Trong bài viết này, xin giới thiệu một cấu trúc mang nghĩa ‘tình thái’ trong tiếng Hàn, cấu trúc này ngay cả người học ở trình độ cao cũng rất dễ sai và thường hay né tránh sử dụng: vĩ tố '-더-'.


Trong tiếng Hàn ‘--‘ có chức năng tình thái ‘biểu hiện ý nghĩa căn bản là thông tin được người nói phát ngôn ra là một thông tin, nội dung mà người nói trực tiếp quan sát thấy được trong quá khứ’. Vì thế, nếu là một sự tình bạn thuật lại một cách khách quan, không đi kèm thông tin về việc mình trực tiếp quan sát khi sự tình đó diễn ra trong quá khứ thì đơn giản chỉ cần dùng : ‘--‘. Nhưng nếu một sự tình, sự việc bạn thuật lại có nghĩa tình thái diễn tả thêm thông tin bạn đã trực tiếp thấy, quan sát(bạn là nhân chứng) sự việc- sự tình đó thì bạn sử dụng '--'. Quan sát ở đây là ‘tình huống xảy ra trong mỗi trường, hoàn cảnh xung quanh người nói’.

Ví dụ:
어제 영이가 일본 식당에 갔어요.
Hôm qua, Yeong I đi nhà hàng Nhật.

 Thông tin của lời phát ngôn này chỉ đơn giản là thông tin: Hôm qua Yeong I đi nhà hàng nhật. Ngoài ra, không thể hiện thái độ gì của người nói đối với việc Yeong I đi nhà hàng.
Nhưng khi bạn nói:

어제 영이가 일본 식당에 가더라.
Hôm qua (tớ thấy) Yeong I đi nhà hàng Nhật.

Ở câu này khi sử dụng ‘-더라’ thì có nghĩa là ngoài thông tin Yeong I đi nhà hàng Nhật, người nói(bạn) còn ‘đính kèm’ thông tin là mình trực tiếp quan sát hoặc thấy cô ấy đến nhà hàng ăn.

Nếu đơn giản vậy thôi thì mình dùng cũng không sai rồi. Nhưng kẹt cái là ‘-더라’ có hạn chế là không đi cùng với chủ ngữ câu là ngôi thứ nhất. Để ‘tiêu hoá’ được vấn đề này, mình lật lại cái ý nghĩa ‘--‘ ở trên : ‘Quan sát’ có nghĩa là người nói đóng vai trò như một nhân chứng, chứng kiến sự việc xảy ra và khi nói rồi hồi tưởng lại sự việc đó khi phát ngôn ra. Khi dùng vĩ tố này bạn hãy  tưởng tượng mình là nhân chứng rồi đang ‘khai báo’ lại một cách chủ quan nhất cho người nghe. Do đó, vì là ‘nhân chứng’ nên bạn không thể nào là đối tượng ‘gây án’ được, hay nói cách khác bạn không thể là người thực hiện trong sự tình mà bạn nói ra.

Cụ thể: * 어제 일본식당에 가더라. Bạn không thể nhân chứng, trực tiếp quan sát thấy việc mình đi nhà hàng được nên câu này là câu sai.

Có 2 cách để tránh rắc rối với quy ước hạn chế không sử dụng ‘--‘ với chủ ngữ ngôi thứ nhất(người nói).

Thứ nhất, trường hợp người nói khách quan hoá mình thành ngôi thứ 3 rồi quan sát hành động của mình trong quá khứ. Tức nếu muốn phá vỡ quy tắc hạn chế sử dụng với chủ ngữ ngôi thứ 1 thì phải thêm điều kiện, môi trường để ‘khách quan hoá’ chủ ngữ ngôi thứ 1 lên thành người trực tiếp quan sát hành động của mình
Ví dụ
  (꿈속에서) 내가 나무 위에 올라가더라. Trong mơ, tôi thấy mình leo lên cây.
Trong giấc mơ nên người nói có thể quan sát bản thân mình được, do đó người nói(ngôi thứ nhất) trở thành đối tượng quan sát của chính mình.

Thứ hai là khi diễn đạt một sự thể, sự việc đã hoàn thành trong quá khứ rồi người nói mới thông qua một ‘dấu tích’ ở thời điểm nói mà ‘ngộ’ ra được sự việc đó. Ví dụ như:

알고 보니 읽었더라.
Tìm hiểu ra thì mới thấy là mình đọc quyển sách đó rồi.

아침에 밖에 나가 보니 어제 밤에 비가 내렸더라.

Và trong trường hợp vị ngữ của câu được diễn đạt bằng một tính từ chỉ tình cảm tâm lí của con người thì có thể sử dụng với ngôi thứ 1 được. Bởi lẽ tình cảm tâm lí thì chỉ bản thân người nói mới hiểu, mới ‘quan sát’ được tâm lí tình cảm của chính mình. Vì thế với vị ngữ là tính từ chỉ cảm xúc tâm lí thì chủ ngữ không thể là ngôi thứ 2,3 được mà chỉ có thể là ngôi thứ 1, tức là chỉ có thể là người nói mà không thể là người nghe hoặc người thứ 3 được đề cập được.

 ví dụ:

사람을 생각하니 마음이 아프더라. Nghĩ đến người đó mà tôi thấy đau lòng quá!

Như vậy tổng hợp tất cả các ví dụ trên ta có:
1.     어제 영이가 일본 식당에 가더라.
Hôm qua (tớ thấy) Yeong I đi nhà hàng Nhật.

2.      꿈속에서) 내가 나무 위에 올라가더라.
Trong mơ, tôi thấy mình leo lên cây.
3.     알고 보니 읽었더라.
Tìm hiểu ra thì mới thấy là mình đọc quyển sách đó rồi.

4.     아침에 밖에 나가 보니 어제 밤에 비가 내렸더라.
Sáng nay đi ra ngoài thì thấy tuyết rơi cả đêm hôm qua.

5.     사람을 생각하니 마음이 아프더라.
Nghĩ đến người đó mà tôi thấy đau lòng quá!


Tất cả các ví dụ trên nếu dựa trên ý nghĩa căn bản của vĩ tố kết thúc câu ‘-더라’ là biểu đạt sự việc mà người nói trực tiếp quan sát hoặc thông qua quan sát mà ‘tri nhận’ được thì có có thể tạm dịch vĩ tố ‘  -더라’ này tương đương với cụm ‘tôi thấy~’ của tiếng Việt.

Nói vậy thì chúng ta lật ngược lại xem cụm từ 'tôi thấy...' trong tiếng Việt có các quy tắc như '-더-' ở trên không nhé.  

6.     *Tôi thấy tôi buồn.
7.     *Tôi thấy tôi đến trường.


Hai câu này là câu sai vì việc mình làm thì cần gì phải nói ‘tôi thấy’. Chỉ cần nói :’Tôi buồn’. ‘Tôi đến trường’ là được rồi phải không nè. Như vậy ‘-더라’ và ‘thấy' cũng có cùng quy tắc là không dùng trong câu có chủ ngữ là người nói/phát ngôn nếu không có tình huống giải thích đi kèm(ví dụ như ví dụ 2,3 ở trên).



Vĩ tố ‘--‘ còn chức năng khác là kết hợp với ‘-’ để tạo thành vĩ tố liên kết ‘-더니’ ‘-었더니’. Liệu ở ‘-더니’ thì chức năng ‘tình thái’ của ‘--‘ còn tác dụng không? Điều này sẽ chia sẻ ở bài viết sau. 



Bài viết sử dụng nội dung trong bài báo sau:Nguyen Thi Quynh Anh(2018), 베트남인 한국어 학습자를 위한 '-더라'의 교육 방안, 한국언어문화학 제15회 2호 pp.255-276.



Thứ Sáu, 25 tháng 5, 2018

가다/오다



I. Định nghĩa:
가다/오다 là hai động từ chuyển động tiêu biểu trong Tiếng Hàn. ‘오다’ diễn đạt hành động đi về phía điểm chuẩn. ‘가다’ diễn đạt hành động rời xa điểm chuẩn. Như vậy, ở đây sẽ xuất hiện vấn đề 'điểm chuẩn' phải được xác lập như thế nào và theo tiêu chuẩn nào. Phần này sẽ được giải quyết ở những nội dung sau. Trước tiên, xem xét ví dụ dưới đây.

a. 철수가 학교에 왔다.
b. 철수가 학교에 갔다. 

ở ví dụ ①a thì 'trường học' là điểm đến của hành động, vị trí người nói là điểm chuẩn, vì vậy dùng '오다'. Còn ①b thì điểm đến của hành động là 'trường học', Còn vị trí của người nói vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm chuẩn của hành động. Việc diễn tả di chuyển từ điểm chuẩn ra xa điểm xuất phát thì dùng '가다'. 

  • 가다:  vị trí người nói vừa là điểm chuẩn vừa là điểm xuất phát của hành động. Diễn tả di chuyển của người nói từ điểm chuẩn ra xa điểm xuất phát. 
  • 오다: vị trí của người nói là điểm chuẩn, đích đến của hành động là điểm chuẩn. Diễn ta di chuyển rời xa điểm xuất phát đến điểm chuẩn(vị trí người nói)

[Tình huống : Mẹ Hương ở nhà bếp. Hương ở trong phòng.]
엄마: 서 밥 먹어라 
흐엉: 곧 게요.
mẹ Hương khi nói, thì xác định hành động của Hương là đi về phía mình(đích đến của hành động) nên dùng '오다', còn Hương khi trả lời cũng xác định hành động di chuyển của mình là rời xa vị trí xuất phát(phòng mình) nên dùng '가다'.

Như vậy, qua 2 ví dụ ta thấy trong Tiếng Hàn, khi diễn đạt hành động rời xa vị trí là điểm chuẩn(điểm chuẩn đó có thể là vị trí của người nói) thì dùng '가다', khi diễn đạt hành động đi đến gần điểm chuẩn(có thể là vị trí người nói) thì dùng '오다'. Tuy nhiên, trong hội thoại hằng ngày, tùy vào vị trí người nói, người nghe và các tình huống, yếu tố tâm lý, sự cộng cảm trong giao tiếp mà có sự khác nhau. Sau đây, ta sẽ xét qua các trường hợp sau.

II. Xét tình huống
1. Khi chủ thể di động là người nói
- Trường hợp người nói là chủ thể di động và điểm đến là vị trí hiện tại của người nói thì sử dụng '오다'.
ví dụ: 
(1) 저는 1시간 전에 여기에 (어요.)
  Cách đây 1 tiếng em đã (đến) đây.
- Trường hợp di động đến vị trí mà người nói không có mặt ở thời điểm nói thì dùng '가다‘.
(2) 저는 어제 집에 (서) 바로 잤어요. 
        Hôm qua vừa (đến) nhà em đã ngủ ngay.

- Trường hợp di chuyển đến vị trí thứ 3 và người di động là người nói thì chỉ dùng '가다'.
[tình huống: Người nói và người nghe đang cùng ở nhà.]
(3) 제가 내일 터미널에 (가서) 그 사람을 만날게요. 
Ngày mai em sẽ (đến) bến xe và gặp anh ta. 

2. Khi chủ thể di động là người nghe
- Trường hợp di động đến vị trí người nói, người nói có mặt tại vị trí đó lúc nói thì dùng '오다'. Ví dụ

[Tình huống: Người nói và người nghe(Hương) đang ở Thư viện.]
(4) 흐엉씨, 어제 왜 학교에 안 어요? 
Hương, ngày hôm qua sao chị không đến trường?.

- Trường hợp di động đến vị trí thứ 3, dùng '가다'. Ví dụ.

(5) 언니, 내일 일이 있어서 저 대신 은행으로 주세요.
Chị ơi, Ngày mai em có việc nên chị đến ngân hàng thay em nhé.

3. Khi chủ thể di động là người thứ 3
- Trường hợp chủ thể di động là người thứ 3 và di chuyển đến vị trí người nói thì dùng '오다'. Ví dụ

[Tình huống: Người nói và người nghe đang cùng ở nhà.]
(6) 마이 씨가 지금 우리 집으로 고 있어요.
Bạn Mai đang đến nhà chúng ta. 

- Trường hợp chủ thể di động(người thứ 3) đến vị trí người nghe, nếu tại thời điểm nói người nghe có mặt ở điểm đến của di động thì dùng '오다' và nếu không có mặt thì dùng '가다'. Ví dụ.

[Tình huống: Người nói và người nghe đang ở ngoài(không phải nhà của            người nghe)
(7) 마이 씨가 어제 집에 을 때 언니 그 때 집에 있었/어니/냐?
Hôm qua khi Mai đến chị có ở nhà không?

[Tình huống: người nói gọi điện thoại cho người nghe, người nghe có mặt ở nhà]
(8) 오늘 마이 씨가 언니 집에 어요?
Hôm nay Mai đã đến nhà chị à?

- Trường hợp chủ thể di động là người thứ 3 và di chuyển đến 1 nơi thứ 3 thì dùng '가다'.

(9) 지난주에 마이 씨가 베트남에 어요.
Tuần rồi Mai đã đi Việt Nam.

4. Trong câu tường thuật thì Tiếng Hàn có một đặc trưng. Nếu người nói dùng loại động từ di động nào thì khi tường thuật lại ở câu tường thuật, phải giữ nguyên động từ đó để nói. Ví dụ

(10)  [trong lớp học]
ㄱ. 흐엉이야, 선생님께서 ‘흐엉에게 지금 교무실로 오라고 해라.’ 하셨어.
  Hương ơi, cô giáo bảo ‘Hãy bảo Hương bây giờ đi đến phòng giáo vụ.’ 
ㄴ. 흐엉이야, 선생님께서 너 지금 교수실로 오라고 하셨어.
  Hương ơi, cô giáo bảo Hương bây giờ hãy đi đến phòng giáo vụ.


5. Bài tập

① [상황: 선생님이 학생한테 전화하고 있어요]
가. 오늘 학교에 왜 안 (갔/왔)어요?
        
나. 몸이 아파서 학교에 못 (갔/왔)어요. 
       

② [상황: 친구 두 명 서로 전화를 통하고 있다]
가. 지금 어디쯤 (갔/왔)어요?
      
나. 거의 다 (갔/왔어). 조금만 기다려!
      

Chức năng và nghĩa của '-아/어서'

어서/아서  Nguyên nhân kết quả ․ 밥을 많이 먹어요. 그래서 배가 부릅니다.   -> 밥을 많이 먹어서 배가 부릅니다. ․ 어제 청소했어요. 그래서 방이 깨끗해요   -> 어제 청소해서 방이 ...