Thứ Hai, 30 tháng 4, 2018

Âm dương ngũ hành trong việc đặt tên(이름 짓기) của người Hàn Quốc




Sống ở Hàn Quốc, chắc ít nhiều các bạn cũng đã từng thấy những túp lều xem bói, xem tướng số (사주) nằm xen kẽ ở những khu mua sắm hoặc vui chơi sầm uất như khu vực Hongdea, Kondae, Dongdaemun, v.v... rồi phải không nào? thậm chí có không ít bạn đã từng có kinh nghiệm đi xem bói ở Hàn Quốc rồi. Liên quan đến 사주, có một loại hình văn hoá tinh thần song song với nó đó chính là 철학관 hay cũng có tên gọi khác cụ thể hơn là 작명소. Bài viết này sẽ giới thiệu cho các bạn văn hoá ‘đặt tên’ của người Hàn Quốc để hiểu rõ hơn về vai trò của nơi gọi là 철학관 này nhé.

Việc đặt tên(이름 짓기) trong tiếng Hàn gọi là 작명(作名-tác danh), nếu không hài lòng với tên mình có thể đổi tên lại, việc đổi tên gọi là 개명(改名-cải danh). Người Hàn Quốc rất xem trọng việc đặt tên, nhiều người tin rằng cái tên sẽ quyết định vận mệnh tốt xấu, thành đạt của một người, một công ty hay một tổ chức. Khi một đứa trẻ chào đời, việc quan trọng và thiêng liêng đầu tiên mà cha mẹ đứa bé có thể làm là đặt một cái tên thật đẹp, thật ý nghĩa cho con. Ở Hàn Quốc thông thường cha mẹ sẽ đặt một cái tên gọi bằng tiếng Hàn cho con mình, sau đó họ sẽ đến 작명소 hay 철학관 để đặt tên chữ Hán sao cho có ý nghĩa và tương thích với tên tiếng Hàn kia. Các bạn thấy, ngoài tên bằng chữ tiếng Hàn ra, người Hàn còn có tên chữ Hán tương đương và được tiện lên một con dấu, đi đâu họ cũng mang theo và khi cần phải làm giấy tờ, họ thường lấy con dấu đó đóng lên để thay cho chữ kí. 

Việc đặt tên của người Hàn cũng dựa vào triết học cổ Trung hoa, hay là ‘Luật Âm-Dương ngũ hành’. Cụ thể hơn, để đặt một cái tên thì trước hết phải xem 사주 cho em bé mới chào đời. ‘사주’ thường được người Hàn gọi cụ thể là ‘사주팔자’[ 八字] tức là ‘tứ trụ bát tự’. ‘Tứ trụ’ là 4 yếu tố: 1)ngày sinh, 2) tháng sinh, 3) năm sinh, 4) giờ sinh. Thông qua 4 yếu tố này sẽ tìm ra được 8 can chi và từ giá trị của can chi sẽ tìm ra được Mệnh ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Sau đó, tên, số chữ của tên sẽ được đặt sao cho tương sinh hoặc đồng nhất với mệnh ngũ hành và âm dương. Thêm vào đó, thiếu mệnh nào thì đặt tên chữ có mệnh đó để bổ sung hài hoà cho mệnh. Thông thường tên của người Hàn Quốc có 3 chữ, chữ đầu tiên là họ, hai chữ sau là tên. 3 chữ này sẽ có 3 chữ tiếng Hán tương ứng được tạo ra bởi quá trình sau.

1. Bước 1: chọn mệnh với tên chữ
Mệnh Mộc(木) thì tương ứng với các chữ tiếng Hàn bắt đầu bằng phụ âm ㄱ,ㅋ
Mệnh hoả(火) thì tương ứng các chữ bắt đầu bằng: ㄴ,ㄷ,ㄹ,ㅌ 
Mệnh thổ(土): ㅇ, ㅎ
Mệnh Kim(金): ㅅ, ㅈ, ㅊ
Mệnh Thuỷ(水):  ㅁ,ㅂ,ㅍ

2. Bước 2: chọn số nét chữ hán tương đương với tên
Mệnh mộc : 1,2 nét
Mệnh hoả : 3,4 nét
Mệnh thổ: 5,6 nét
Mệnh kim: 7,8 nét
Mệnh thuỷ: 9,10 nét

3. Bước 3
sau khi xác định số nét thì cộng sao cho sao số nét có đủ âm dương hài hoà.

4. Bước 4
 Bước này là bước chọn những chữ có đủ số nét được xác định ở bước 3
Chọn tên chữ có nghĩa, tránh tên chữ tiếng Hán không được dùng rồi ráp tên những chữ tiếng Hán lại, vậy là thành một cái tên hoàng chỉnh. 


Việc đặt tên của người Hàn thật là một quá trình phức tạp phải không các bạn. Tuy nhiên có câu, “Cọp chết để da, người chết để tiếng”, chọn một cái tên để gọi cả đời, theo cả đời thì cũng đáng đầu tư.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chức năng và nghĩa của '-아/어서'

어서/아서  Nguyên nhân kết quả ․ 밥을 많이 먹어요. 그래서 배가 부릅니다.   -> 밥을 많이 먹어서 배가 부릅니다. ․ 어제 청소했어요. 그래서 방이 깨끗해요   -> 어제 청소해서 방이 ...