Thứ Ba, 3 tháng 10, 2017

Tản mạn về '얼굴'








‘얼굴(gương mặt)’ trong Tiếng Hàn ngày xưa thay thế nguyên âm ‘우’ thành '오‘, tức là ‘얼골’. Và từ ‘얼골’ lại có nguồn gốc từ ‘얼꼴’ tức là ‘얼의 꼴’. ‘얼’ là từ thuần Hàn, chỉ phần tâm thức, linh hồn của con người, ‘꼴’ là từ thuần Hàn của 모습-(mạo tục-模襲/dáng vẻ). Như vậy '얼굴(gương mặt) nghĩa là ‘dáng vẻ của tâm hồn’.
‘Gương mặt là dáng vẻ của tâm hồn’. Quả là người xưa sáng tạo ra ngôn ngữ dựa trên những triết lý nhân sinh và cả những trải nghiệm và hiện tượng thực sự.
‘Linh hồn, tâm tính của một người thể hiện rõ nhất qua gương mặt’ không chỉ là cái nhìn của người Hàn Quốc mà ông bà ta xưa nay cũng có câu ‘Trông mặt mà bắt hình dong’, cái tâm tốt xấu, hiền dữ đều hiện ra trên gương mặt cả. Cũng bởi vì thế mà có những gương mặt đẹp nhưng không cuốn hút và ngược lại có những gương mặt bình thường nhưng lại có nét thân thiện và cuốn hút vô cùng.
Mẹ mình hay bảo con gái nên ít tiếp xúc với nhũng người đàn ông ‘mắt trắng, môi thâm’, bởi đó biểu hiện của tâm hồn đen tối. Tất nhiên không phải ai có 'mắt trắng, môi thâm' đều xấu, nhưng nó cũng phần nào cho ta sự đề phòng cần thiết. Mẹ cũng nói thêm, hãy để ý những người đàn ông có bàn tay to và dầy, đó là biểu hiện của người biết lao động, bàn tay to phú quý thì mới bao quát và lo toan được cả gia đình. Mặc dù các cụ chưa bao giờ đề cập đến những chuyện riêng tư cá nhân của mình, nhưng mọi lựa chọn và quyết định của mình đều phản ánh suy nghĩ và tâm tư của bố mẹ trong đó. Mình mong rằng điều đó đúng.
Cuộc sống dù có thế nào, ta hãy sống sao cho tâm hồn ta 'đẹp' thì khi đó gương mặt dù không có tỉ lệ chuẩn nhưng nó vẫn toát lên cái thiện, thì khi đó cuộc đời thực sự đã thành công trên 50%.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chức năng và nghĩa của '-아/어서'

어서/아서  Nguyên nhân kết quả ․ 밥을 많이 먹어요. 그래서 배가 부릅니다.   -> 밥을 많이 먹어서 배가 부릅니다. ․ 어제 청소했어요. 그래서 방이 깨끗해요   -> 어제 청소해서 방이 ...